Tạp chí Nihongojin-oi
10.08.2012

Nguyễn Văn Hảo
Trường Đại học Ngoại thương (ĐHNT), Trung tâm tiếng Nhật Đông Đô
貿易大学、ドンドー日本語学校

 

① 日本語と関わることになったきっかけは何ですか?
 

1972年10月にベトナムの貿易大学に入学しました。貿易大学の学生は英語、フランス語、ロシア語、中国語、日本語の中の1つを選べました。その当時、 日本語は難しい言語で、人々にどんな言語か知られていませんでした。しかも、日本とベトナムとの関係はまだありませんでした。それにもかかわらず、私は誰 も選ぶ勇気がない日本語を選びました。私の考えでは、日本とベトナムは同じアジアに位置しており、しかも、16世紀、17世紀から日本の貿易船がベトナム のホイアン港、フォーヒエン港でベトナムとの貿易を行ったため両国の関係はますます発展すると思ったからです。両国の関係を発展させるために、将来日越の 架け橋となろうと日本語を勉強することを決めました。 Tháng 10/1972 tôi đã vào học trường ĐHNT, sinh viên được chọn học một trong các ngoại ngữ là: Tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung, tiếng Nhật. Tôi đã chọn học tiếng Nhật, thứ tiếng mà không ai dám chọn, vì tiếng Nhật khó và mọi người đều không biết tiếng Nhật là ngôn ngữ như thế nào, kể cả chữ viết và cách đọc; hơn nữa quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản thời đó hầu như không có. Theo tôi, Việt Nam và Nhật Bản là hai nước ở Châu Á nên quan hệ giữa hai nước sẽ ngày càng phát triển, nhất là hai nước đã có mối quan hệ lâu đời từ thế kỷ 16, 17 với các thương thuyền của Nhật Bản giao thương qua các thương cảng Hội An, Phố Hiến… của Việt Nam. Để tiếp tục phát triển mối quan hệ giữa hai nước, tôi đã quyết định học tiếng Nhật với mong muốn sẽ trở thành chiếc cầu nối hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản trong tương lai.

 

どうして日本語教育に携わることになったのですか?

 

② 1977年7月、貿易大学を卒業しました。その時、日越関係は発展し始めて、日本語に対する需要は一層増加しました。私は貿易大学で日本語クラスを担当す ることを自ら志願しました。それは、日本語ができる人を多く育成することが、外務・政治・科学技術・貿易における日越友好関係を強化する唯一の方法だと考 えたからです。1984年4月、早稲田大学からの留学が終わり、帰国した後、自宅やいくつかの会社で日本語クラスを開きました。1994年、ベトナムの教 育訓練省の許可を得てドンド-(Dong Do)日本語センターを設立しました。「どこでもいつでも何人にでも日本語を教える」という方針を掲げ、26年間学校を運営し、このセンターは日本語の初 級、中級、上級及び専門など各レベルで約2万人を育成し、日本語学習者の増加に貢献できたと思います。 Tháng 7/1977 tôi tốt nghiệp trường ĐHNT, khi đó quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đã bắt đầu phát triển, nhu cầu học tiếng Nhật ngày càng cao. Tôi đã tình nguyện ở lại trường ĐHNT để dạy tiếng Nhật cho các lớp tiếng Nhật. Theo tôi, chỉ có như vậy mới có thể đào tạo nhiều người biết tiếng Nhật, để góp phần tăng cường mối quan hệ nhiều mặt về kinh tế, ngoại giao, chính trị, khoa học kỹ thuật, thương mại hữu nghị giữa Việt Nam – Nhật Bản. Tháng 4/1984, sau khi du học tại trường WASEDA về, tôi đã tổ chức dạy các lớp tiếng Nhật tại nhà riêng và cho một số công ty. Đến năm 1994, tôi đã xin phép Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thành lập Trung tâm tiếng Nhật Đông Đô. Qua 26 năm, trung tâm đã đào tạo được khoảng 2 vạn người ở các cấp độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp va chuyên ngành góp phần đào tạo ra nhiều người biết tiếng Nhật. Với phương châm: “Đào tạo tiếng Nhật bất cứ ở đâu, bao nhiêu người một lớp cũng được và bất kể vào thời gian nào”, Trung tâm tiếng Nhật Đông Đô đã liên tục phát triển.

 

③ 日本語を教えていて、印象的だった出来事を教えてください。
 

34年間の仕事の中で、様々な出来事がありました。嬉しいこともあれば、悲しいこともありました。
 
嬉しかったのは多くの学生に愛されたことです。学生の多くは私の日本についての話を聞き、私が日本人に似ていると褒めてくれました。私の話を聞いて、日本語を学びはじめる学生や日本への留学を決める学生もいました。
 
悲しいこともありました。例えば、ベトナムと日本との関係が悪くなったときに日本語を勉強する人は仕事がなかったことです。私もその一人でした。そのと き、周りの人に「日本語はいつでも役に立つわけではない」、「英語や他の言語ほど便利ではなく、日本人としか仕事ができない」などと言われました。また、 私が留学を勧めた学生たちが在留資格証書を貰うことができず、「先生が日本語を勉強したほうがいいと説得したから私たちは日本語をせっかく勉強したのに、 在留資格をもらえなかった」と私を責めたときもとても悲しかったです。
Trải qua 34 năm làm công tác giảng dạy tiếng Nhật, tôi đã gặp nhiều chuyện, chuyện vui cũng có, chuyện buồn cũng có.
 
Chuyện vui đó là tôi được rất nhiều học sinh yêu quý, có nhiều em sau khi gặp tôi, nghe tôi nói chuyện về Nhật Bản và khen tôi giống người Nhật. Sau câu chuyện của tôi, các em đã quyết định học tiếng Nhật và có nhiều em đã đi du học Nhật Bản.
 
Chuyện buồn là có thời kỳ quan hệ Việt Nam – Nhật Bản bị gián đoạn nên những người biết tiếng Nhật không có công việc làm, tôi cũng là một trong số đó. Khi đó, tôi đã bị mọi người nói là “tiếng Nhật là tiếng một mùa”, chỉ làm việc với người Nhật thôi chứ không thịnh hành như tiếng Anh và các thứ tiếng khác. Hoặc có lần tôi giới thiệu các em đi du học, có em không được cấp giấy chứng nhận tư cách lưu trú nên đã rất buồn và trách tôi đã tuyên truyền để em đi học tiếng Nhật mà lại không được chấp nhận.

 

④ これからのベトナムの日本語教育に望むことはなんですか?
 

ベトナムにはもっと多くの日本語を教える学校や機関があったほうがいいと思います。また、日本語の先生が十分に訓練されていることや日本について十分に理解している必要があると考えています。
 
また、ベトナム人により相応しい本があったほうがいいのではないかと思います。さらに、教育の質を向上させるために、日越辞典、越日辞典の編集を行う必要があります。
Việt Nam nên có nhiều cơ sở đào tạo tiếng Nhật hơn nữa. Giáo viên dạy tiếng Nhật phải được đào tạo một cách bài bản và phải có sự hiểu biết về Nhật Bản.
 
Phải có sách dạy tiếng Nhật phù hợp cho người Việt Nam hơn nữa và phải tổ chức biên soạn từ điển Việt – Nhật, Nhật – Việt để có cơ sở đào tạo, đảm bảo chất lượng tốt.

 

⑤ 日本語を教え始めたばかりの先生への助言をお願いします。
 

日本語、日本文化・習慣・風俗を深く理解し、授業を正確にいきいきと行うために、一所懸命勉強してください。 Phải cố gắng học tiếng Nhật một cách miệt mài để có được sự hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán của Nhật Bản, giúp cho bài giảng được chuẩn xác và sinh động.

 

⑥ 最後に、何か付け加えることは?
 

– あらゆる分野において日越関係をさらに強化しましょう。
– 日系企業は日本語ができる人を優先的に採用してほしいです。
日系企業は持続的に勤務する人材を育成するために、社員向けに日本語教育をした方がいいのではないかと思います。
– Tăng cường mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản hơn nữa trong mọi lĩnh vực.
– Các doanh nghiệp Nhật Bản nên ưu tiên tuyển dụng người biết tiếng Nhật vào làm việc.
Các doanh nghiệp Nhật Bản phải đầu tư vào việc đào tạo tiếng Nhật cho nhân viên của mình để có người làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.

 

 

  .

Đăng ký email cập nhật

TRUNG TÂM GIAO LƯU VĂN HÓA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

Số 27 Quang Trung, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam

jpfhanoi@jpf.go.jp

+84(0)24 3944 7419

+84(0)24 3944 7418

  • Fb
  • ytpf

Văn phòng

Giờ mở cửa: 08:30 - 12:00/13:30-17:30 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu
Đóng cửa: Các ngày thứ Bảy, Chủ Nhật và các ngày lễ

Thư Viện

Giờ mở cửa: 09:30 - 18:00 (Không nghỉ trưa) từ Thứ Ba đến Thứ Bảy
Đóng cửa: Các ngày Chủ Nhật, thứ Hai và các ngày lễ