Kết quả cuộc thi Viết luận nghiên cứu Nhật Bản của CLB Shoyu năm 2011
今年はハノイ、フエ、ホーチミン市の3都市から14名の応募がありました。ご応募頂いた皆さま、ありがとうございました。
書類審査、論文審査及び面接審査の3審査を経て、4名の訪日研修参加者が決定しました。研修は約7週間にわたって、石川県交流協会・日本語文化研修センターで実施され、その後京都や東京への視察旅行も行われます。参加者の皆さんにとっては、日本体験ができる有意義な機会となることと思います。
Năm nay Ban tổ chức nhận được 14 bài dự thi của các thí sinh từ 3 thành phố là Hà Nội, Huế và Hồ Chí Minh. Chúng tôi xin cảm ơn sự tham gia của các bạn.
Sau khi trải qua 3 vòng xét duyệt là xét hồ sơ, chấm bài luận và phỏng vấn, 4 thí sinh đã được chọn để tham gia chương trình tham quan học tập tại Nhật Bản. Chương trình sẽ kéo dài trong 7 tuần tại Trung tâm nghiên cứu văn hóa tiếng Nhật – Hiệp hội giao lưu tỉnh Ishikawa. Ngoài ra sẽ có các chuyến tham quan thị sát tới Kyoto và Tokyo, nên đây là cơ hội rât có ý nghĩa để những người tham dự có thể trải nghiệm về Nhật Bản.
受賞者インタビュー
Nội dung phỏng vấn những người đoạt giải
Luu Thi Kim Oanhさん(ベトナム国家大学人文社会科学大学3年生)
Lưu Thị Kim Oanh (Sinh viên năm thứ 3 ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐH Quốc Gia HN)
論文名:外国人研修生に対する日本政府の政策―ベトナム事例を中心に―
Đề tài: Chính sách của Chính phủ Nhật Bản đối với nghiên cứu sinh nước ngoài – nhìn từ ví dụ Việt Nam-
○ どうしてこの研究テーマを選んだのですか。
Tại sao lại chọn đề tài của bài nghiên cứu như vậy
日本の経済及び日本の歴史・文化を調べる過程で、日本政府がベトナム人を含む外国人研修生に対する新政策を公布したと聞きました。それを聞いて、このテーマを深く追求しようと思いました。その中で日本のことについて調べるだけではなく、私の母国であるベトナムのことをもっと知り改善したいと思いました。
Trong quá trình tìm hiểu về lịch sử văn hóa cũng như kinh tế Nhật Bản, e biết được chính phủ Nhật Bản đã ban hành chính sách mới đối với tu nghiệp sinh trong đó có tu nghiệp sinh Việt Nam. Từ đó thúc đẩy e đi sâu tìm hiểu về đề tài này, trong đó e mong muốn không chỉ tìm hiểu rõ hơn về xứ sở hoa anh đào mà còn có thể soi vào, nhìn nhận về chính đất nước mình.
○ 合格の知らせを受けたときどんな気分でしたか。
Khi nhận được kết quả báo đỗ thấy thế nào
私は嬉しくてたまらず、思わず大声で叫んでしまいました。自分で自分をたたいてみて、痛みを感じたので、私が日本へ行くことは夢ではないと気づきました。
Khi nhận được kết quả báo đỗ, em thực sự rất vui sướng, hét ầm lên. Tự đánh mình vài cái, thấy đau và biết được việc được sang Nhật không phải là mơ. Em cảm nhận được ước mơ được sang Nhật bấy lâu sắp thành hiện thực rồi.
○ 訪日研修の体験を今後のどのように生かしたいと思っていますか。
Sau khi trở về từ NB, sẽ sử dụng những điều đã có được tại NB như thế nào?
日本人のまじめで、熱心な働き方を身につけ、自分の生活を上手に管理できるようになればと期待しています。日本へ行くことで得られる実際の知識は、私の日本研究のみならずベトナム研究にも役に立つと思います。
Em mong muốn có thể học tập được cách làm việc nghiêm túc và hết mình của người Nhật, điều tiết tốt cuộc sống của bản thân. Đặc biệt, những kiến thức xã hội thực tế đã trải nghiệm ở Nhật sẽ giúp em có thể thực hiện được nhiều nghiên cứu về Việt Nam cũng như Nhật Bản sau này.
Nguyen Thi Hong Nhungさん(ハノイ大学4年生)
Nguyễn Thị Hồng Nhung ( Sinh viên năm thứ 4 ĐH Hà Nội)
論文名:もったいない精神(日本人の伝統的な精神)の活用による世界的な環境問題を解決するための提言
Đề tài: Tuyên ngôn để giải quyết vấn đề môi trường mang tính thế giới dựa vào ứng dụng tinh thần Mottainai (tinh thần mang tính truyền thống của người Nhật)
○ どうしてこの研究テーマを選んだのですか。
Tại sao lại chọn đề tài của bài nghiên cứu như vậy?
私は自然が好きで、環境を守りたいと思っています。日本人の「もったいない」という思想を学ぶことはベトナム人の環境保護・資源節約についての意識を向上させることに役立つと思いました。
Là 1 người yêu môi trường, muốn góp phần bảo vệ môi trường bằng việc áp dụng tinh thần ‘’mottainai’’ của người Nhật, em tin tưởng có thể góp phần nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
○ 論文を書くときに大変だったのはどんな点ですか。
Khi viết bài luận có gặp khó khăn gì không?
一番困ったことは、自分が言いたいことを日本語で自然にわかりやすく表現することです。
Khó khăn nhất có lẽ là việc biểu đạt những điều mình muốn nói trong bài luân sang tiếng Nhật 1 cách dễ hiểu và shizen nhất.
○ 日本へ行ったら何をしてみたいですか。
Khi sang Nhật muốn làm điều gì?
地下鉄に乗ってみたいです。また、コロッケをおなかいっぱい食べたいです。日本のお酒も飲んでみたいです。 Muốn được đi tàu điện ngầm và ăn thật nhiều korokke. ^ ^ và muốn thử uống rượu sake nữa ^ ^
○訪日研修の体験を今後どのように生かしたいと思っていますか。
Sau khi trở về từ NB, sẽ sử dụng những điều đã có được tại NB như thế nào?
日本での体験を生かして、自分の「もったいない」についての研究を完成させたいと思います。また、日本人の環境保護に対する取り組みをベトナムの「グリーン環境」クラブのみんなと共有し、ベトナムの若者に環境保護の大切さを伝えていければと思っています。
Với những trải nghiệm thực tế đã có ở Nhật Bản, em có thể bổ sung và hoàn thiện bài nghiên cứu về tinh thần ‘’mottainai’’ của mình, và dự định sẽ cùng những người bạn ở CLB ‘’ môi trường xanh’’có những buổi thảo luận, chia sẻ về bảo vệ môi trương của người dân Nhật Bản tới các ban trẻ Việt Nam
Le Mai Lyさん(ハノイ貿易大学4年生)
Lê Mai Ly (Sinh viên năm thứ 4 ĐH Ngoại thương)
論文名:漫画から見る日本文化の受容性・重層性
Đề tài: Manga và văn hoá Nhật Bản
○ どうしてこの研究テーマを選んだのですか。
Tại sao lại chọn đề tài của bài nghiên cứu như vậy?
私は子どもの頃から漫画が大好きで、毎月新しい漫画を買うためにお金を貯めていました。大学の日本語学部を選んだのも、日本語で漫画を読みたいと思ったからです。私にとって漫画はただの娯楽ではなく、私の知らなかった日本文化の一面を見せてくれる新しい世界への扉でもありました。だからこそ、漫画についてさらに研究したいと思いました。
Tôi vốn rất thích manga Nhật Bản. Từ khi còn bé, gần như tháng nào, tôi cũng cố dành tiền để mua bằng được những tập truyện mới. Vào đại học, tôi chọn tiếng Nhật cũng chỉ vì muốn đọc nhiều manga hơn nữa, không chỉ bằng tiếng Việt. Với tôi, manga không đơn thuần chỉ là một nơi để giải trí; mà còn là 1 cánh cửa để mở ra một không gian mới, một thế giới mới về Nhật Bản. Đó cũng là động lực để tôi tìm hiểu kỹ hơn về manga.
○ 論文を書くときに大変だったのはどんな点ですか。
Khi viết bài luận có gặp khó khăn gì không?
一番大変だったのは、日本語の資料を読むことです。「論」という漢字を見るたびに、めまいを起こしそうになりました。また、漫画を読むことも大変でした。これまでは趣味として漫画を楽しんでいましたが、漫画に日本文化がどのように現れているかを探しながら読むことは私にとって大きなチャレンジでした。Facebookの自分のページに「漫画を読むのは今は大きな課題」という文を載せたほどです。
Khó khăn lớn nhất vẫn là đọc và tìm hiểu các tài liệu bằng tiếng Nhật. Thật sự mỗi lần nhìn thấy chữ “Ron” (theo kiểu “Mangaron”…) là tôi lại thấy hoa mắt. Một khó khăn nữa cũng chính là việc đọc manga. Từ trước đến giờ, đọc manga có thể gọi là đam mê và sở thích của tôi. Tuy nhiên, lần này, đọc manga là để nghiên cứu, để xem văn hoá Nhật thể hiện như thế nào, để tìm ra những ví dụ tiêu biểu cho bài luận của mình. Đó thực sự là một thử thách. Thậm chí, tôi đã phải đăng lên facebook của mình “Chưa bao giờ đọc truyện tranh lại là 1vấn đề to tát như lúc này”!!!
○ 日本へ行ったら何をしてみたいですか。
Khi sang Nhật muốn làm điều j?
漫画の書き方を勉強したり、漫画を書くための道具を見つけたり、漫画についてもっと知りたいと思います。また、ボランティア活動に参加したいです。英語を教えることや、滞在地のイベントのボランティア、また東日本大震災で被害を受けた地域のボランティアをやってみたいです。
Trước hết là muốn tìm hiểu nhiều hơn nữa về manga. Muốn học cách vẽ và tìm những dụng cụ vẽ manga.
Sau đó, tôi muốn làm tình nguyện, có thể là dạy tiếng Anh hoặc hỗ trợ cho bất cứ sự kiện nào ở nơi tôi sẽ ở lại, hoặc là hỗ trợ cho những khu vực bị động đất vừa qua.
Le Dieu Huyenさん(フエ外国語大学講師)
Lê Diệu Huyền ( Giảng viên trường Đh Ngoại ngữ Huế) 論文名:日本とベトナムの文化における「先祖を祀る習慣」の比較
Đề tài: So sánh “phong tục cúng lễ tổ tiên” trong văn hóa Nhật Bản và Việt Nam
○合格の知らせを受けたときどんな気分でしたか。
Khi nhận được kết quả báo đỗ thấy thế nào
面接がうまくできなかったと思っていたので、合格の知らせを受けたとき嬉しくてたまりませんでした。合格を知らせてくれた係の女性の声が、とても甘くて可愛らしいものに聞こえました。今でも信じられないくらいです。
Vì phần phỏng vấn ngày trước đó không suôn sẻ lắm nên mình cứ nghĩ là sẽ rớt rồi nhưng khi nghe chị ở Hà Nội thông báo là mình được chọn thì mừng rỡ sung sướng vô cùng. Lúc đấy lại càng thấy giọng Hà nội mà dễ thương ngọt ngào lạ. Đến bây giờ mấy chị em nói chuyện với nhau vẫn nói là ‘không thể tin được’
○ 日本についてどのようなイメージを持っていますか。
Cảm nhận, hình ảnh về NB là gì?
日本はきれいな風景があり、経済が発展している国というイメージがあります。日本人は勤勉で、困難にも負けない人々です。特に、3月11日の東日本大震災では、困難の中でもお互い助け合い、他人のものを盗んだり奪ったりしない日本人に、ベトナム人をはじめ世界中の人々が感動しました。
Trong mắt tôi, Nhật Bản là một đất nước có thiên nhiên tươi đẹp, nền kinh tế phát triển, con người Nhật Bản rất cần cù, không bao giờ chịu lùi bước trước khó khăn. Đặc biệt qua trận động đất sóng thần xảy ra vào hôm 11 tháng 3 vừa qua người dân Nhật bản đã để lại một ấn tượng đẹp không chỉ trong lòng người dân Việt nam mà trong lòng nhân dân trên thế giới: biết giúp đỡ lẫn nhau trong hoạn nạn khó khăn, không cướp bóc, không hôi của…
○訪日研修の体験を今後どのように生かしたいと思っていますか。
Sau khi trở về từ NB, sẽ sử dụng những điều đã có được tại NB như thế nào?
現在、日本語教師をしているので、今回の訪日研修で自分の知識を増やす一方、日本で私自身が観察し、体験したことを自分の講義に生かし、学生たちにより多くの知識を伝えられればと思っています。
Vì hiện nay mình đang là giáo viên tiếng Nhật nên chuyến đi Nhật này một mặt mình vừa có thể học hỏi và bổ sung kiến thức thêm cho bản thân, đồng thời khi về lại Việt Nam mình có thể áp dụng những điều mình đã mắt thấy tai nghe, những điều mình đã trải nghiệm để làm cho bài giảng của mình thêm phong phú, truyền đạt được nhiều hơn kiến thức cho sinh viên. .